TẠI SAO ĐÁI THÁO ĐƯỜNG GÂY MÙ LÒA?
Thông tin được bảo trợ bởi Hội Tim Mạch Việt Nam
Đái tháo đường để lại nhiều biến chứng trên các cơ quan khác nhau, chẳng hạn như tim, thận, não, mắt… Trong số đó, nhóm bệnh lý mắt liên quan đái tháo đường đều đưa đến hậu quả cuối cùng là giảm thị lực và nặng hơn có thể gây mù. Đây là một phổ bệnh lý, bao gồm đục thuỷ tinh thể, tăng nhãn áp, bệnh võng mạc và phù hoàng điểm.
Hình 1: Hình ảnh bình thường mà bạn nhìn thấy
Thuỷ tinh thể có cấu trúc giống như một thấu kính nằm bên trong mắt của bạn. Thông thường, bộ phận này trong suốt, cho phép ánh sáng đi xuyên qua và có thể thay đổi, điều tiết để giúp bạn nhìn rõ mọi vật dù ở các khoảng cách khác nhau. Khi chiếc thấu kính này bị vẩn đục, bạn có tình trạng đục thuỷ tinh thể, hay còn được biết đến với các tên gọi khác như cườm khô, cườm đá. Đục thuỷ tinh thể là một trong những nguyên nhân gây giảm thị lực hàng đầu ở người trưởng thành trong độ tuổi lao động. Nếu bạn bị đái tháo đường, khả năng mắc biến chứng này cao hơn so với người bình thường.
Hình 2: Hình ảnh bạn nhìn thấy khi bị đục thuỷ tinh thể
Nhãn cầu của bạn duy trì được hình dạng khối cầu là nhờ sự tồn tại của một chất lỏng do mắt tiết ra, gọi là thuỷ dịch. Khi áp suất chất lỏng này vượt quá ngưỡng bình thường, bạn sẽ bị tăng nhãn áp, hay còn gọi là thiên đầu thống. Mức áp lực cao bên trong mắt gây tổn thương các sợi thần kinh thị giác và làm thị lực giảm dần, có thể dẫn đến mù nếu không được phát hiện, điều trị kịp thời.
Hình 3: Hình ảnh bạn nhìn thấy khi bị tăng nhãn áp
>> Xem thêm: Bệnh đái tháo đường có lây không và làm thế nào để phòng ngừa?
Võng mạc là màn chắn ở phía sau của nhãn cầu, có tác dụng như một nơi tiếp nhận hình ảnh mà bạn nhìn thấy ngoài đời thực. Khi mắc phải đái tháo đường, theo thời gian các mạch máu nhỏ ở võng mạc thay đổi, xuất hiện một số tổn thương ví dụ như xuất huyết, tăng sinh mạch máu hay tạo dải xơ. Chính các đặc điểm này làm cho võng mạc không còn tiếp nhận được ánh sáng đi vào như bình thường, dẫn đến giảm thị lực và nặng hơn là mù.
Hình 4: Hình ảnh bạn nhìn thấy khi bị bệnh võng mạc đái tháo đường
Phù hoàng điểm xảy ra do nhiều nguyên nhân, trong đó có đái tháo đường. Hoàng điểm là vùng nằm trên võng mạc và cho hình ảnh rõ ràng, sắc nét nhất. Do vậy, nếu xảy ra tổn thương ở vị trí này, thị lực của bạn sẽ giảm một cách nhanh chóng và tương đối nặng nề.
Bệnh lý mắt do đái tháo đường xảy ra qua nhiều cơ chế, trên tất cả đều là hậu quả của việc đường huyết tăng cao kéo dài. Các biến chứng này nhìn chung có thể phòng ngừa, giảm thiểu phần nào nếu bạn được kiểm soát đường huyết đúng mức và tầm soát biến chứng thường xuyên nhằm đưa ra can thiệp phù hợp ngay khi bệnh còn ở giai đoạn sớm.
>> Xem thêm: Bệnh võng mạc đái tháo đường: Nguyên nhân, triệu chứng và phòng ngừa
Tài liệu tham khảo
- Pascolini D, SP Mariotti (2012), "Global estimates of visual impairment: 2010". Br J Ophthalmol, 96 (5), pp.614-618
- https://nei.nih.gov/learn-about-eye-health/eye-conditions-and-diseases/diabetic-retinopathy
- https://www.niddk.nih.gov/health-information/diabetes/overview/preventing-problems/diabetic-eye-disease
VNM/NONCMCGM/1019/0095
- Thay đổi lối sống lành mạnh - Nền tảng trong điều trị đái tháo đường!
- Người mắc bệnh đái tháo đường uống mật ong được không?
- Chăm sóng người bệnh đái tháo đường trong giai đoạn cuối đời
- Chăm sóc răng miệng cho bệnh nhân đái tháo đường
- Bệnh đái tháo đường có lây không và làm thế nào để phòng ngừa?
- Thức khuya đái tháo đường: Hệ lụy tiềm ẩn nguy hiểm chớ nên xem thường
- Bệnh võng mạc đái tháo đường: Nguyên nhân, triệu chứng và phòng ngừa
- Mức đường huyết của người trên 60 tuổi ổn định ở mức bao nhiêu?
- Mối tương quan giữa béo phì và đái tháo đường
- Người mắc đái tháo đường uống nước dừa được không? Cần lưu ý gì?
- Người bệnh đái tháo đường bị ngứa da: Biến chứng nguy hiểm cần lưu ý
- Bàn chân đái tháo đường: Nguyên nhân, triệu chứng và điều trị
Đánh giá nguy cơ bệnh
Chỉ cần 5 phút để đánh giá nguy cơ bệnh lý của bạn. Giúp bạn xử trí kịp thời.
Bạn muốn đánh giá nguy cơ bệnh nào ?
- Bệnh đái tháo đường
- Bệnh tiền đái tháo đường
- Bệnh lý tim mạch
- Bệnh lý tuyến giáp